Đầu tư chứng khoán đang trở thành “mốt” của mọi nhà. Điều này tạo ra một thế trận “người không chuyên” nhảy vào thị trường. Một sự thật là nếu bạn không chuẩn bị cho mình những kiến thức cơ bản và tiếp nhận lẫn tích lũy nhiều hơn trong quá trình đầu tư vào thị trường tài chính này, cơ hội thành công chỉ nhờ vào “vận may” mà thôi. Bạn chắc rằng vận may của mình tốt chứ? Vậy nên hãy trở thành một nhà đầu tư thành công bắt đầu từ việc tích lũy kiến thức chứng khoán ngay hôm nay, bắt đầu từ các thuật ngữ trong chứng khoán cơ bản nhất. Tôi đã sẵn sàng cung cấp kiến thức, bạn đã sẵn sàng tiếp nhận thông tin?
Mục lục
Tìm hiểu chi tiết khái niệm chứng khoán là gì?
Chứng khoán có hình dạng là các loại giấy tờ, mỗi sản phẩm đại diện cho tiến trình phát triển của mỗi một công ty, cơ quan, đơn vị không giống nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm của chứng khoán có giá hoàn toàn khác nhau. Được chính các cơ quan này phát hành đến thị trường. Chứng khoán được cho là bằng chứng hữu hiệu xác nhận quyền sở hữu chính thức của một đơn vị. Quyền sở hữu này được nhận định cho phần tài sản, vốn của công ty và tổ chức đã phát hành chứng khoán.
Tồn tại 02 dạng chứng khoán chính là những dữ liệu điện tử bao gồm:
01 – Chứng chỉ quỹ ( gồm có trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán phái sinh).
02 – Chứng chỉ bút toán ghi sổ.
Đầu tư chứng khoán là gì?
Trước khi tìm hiểu về các thuật ngữ trong chứng khoán thông dụng và cơ bản. Hãy cùng tôi điểm qua thêm nội dung đầu tư chứng khoán là gì. Đầu tư chứng khoán không nên là hành động bồng bột nhất thời. Mà hãy là hành động được tính toán kỹ lưỡng. Bạn phải nắm rõ được mục đích của việc đầu tư. Sau đó lên kế hoạch lẫn cách triển khai những khoản đầu tư hợp lý nhất.
Khi bạn đầu tư chứng khoán chính là việc tham gia mua lại cổ phần của doanh nghiệp và biến thành cổ đông của doanh nghiệp. Nhà đầu tư được coi là người đứng tên vào cổ phần đại diện đối với việc sở hữu hợp pháp của một DN.
Bên cạnh những khoản lợi nhuận thu được từ công ty, việc đầu tư chứng khoán sẽ có những rủi ro nhất định, NO.1 là rủi ro về hệ thống. Rủi ro hệ thống chính là những yếu tố ảnh hưởng vào phân khúc của thị trường chứng khoán. Liệt kê như sau: rủi ro vấn đề lạm phát, rủi ro về phần tiền tệ, rủi ro phần lãi suất,..
Các thuật ngữ trong chứng khoán dành cho nhà đầu tư mới
Đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp thì các thuật ngữ trong chứng khoán bên dưới sẽ không mấy xa lạ. Nhưng đối với những nhà đầu tư mới thì đây chưa chắc đã là những thuật ngữ chứng khoán cơ bản. Hãy cùng tìm hiểu thuật ngữ chứng khoán vô cùng thông dụng mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần nắm chắc bên dưới.
Các thuật ngữ trong chứng khoán: Phân tích cơ bản
Đây là một phương pháp dùng để có thể xét hết những dữ liệu có sẵn ( về kinh tế, phần chính trị lẫn các sự kiện diễn ra ở phiên giao dịch…) để có thể biết được giá trị tương đối của nó thị trường. Bước tiếp theo, trader lúc này sẽ tìm ra điểm khác biệt giữa giá thị trường lẫn xét giá thời điểm sở hữu phần sản phẩm này để từ đó phát hiện những cơ hội giao dịch.
Phân tích kỹ thuật (còn gọi là nghiên cứu biểu đồ)
Các thuật ngữ trong chứng khoán này cần được tìm hiểu rõ. Đây chính là phương pháp dùng biểu đồ để dự đoán được hành vi tiếp theo của thị trường. Những điều này dựa vào diễn biến giá cũng như khối lượng giao dịch trong quá khứ. Có 03 nguyên tắc nổi bật trong phân tích kỹ thuật: Xem xét thị trường ở nhiều yếu tố, bắt kịp phần biến động giá và đặt niềm tin rằng lịch sử lặp lại.
Các thuật ngữ trong chứng khoán: Tài khoản chứng khoán
Thuật ngữ chứng khoán cơ bản này chắc chắn không hề xa lạ với bất kỳ một trader nào. Đây là nơi mà các nhà đầu tư có thể cất giữ tiền. Có thể là cổ phiếu hoặc các loại chứng khoán khác ( kể đến như: phái sinh, trái phiếu). Tài khoản chứng khoán là phần yêu cầu thiết yếu để trader tiến hành mua bán ở thị trường chứng khoán. Cũng tương tự với tài khoản ngân hàng có nhà băng quản lý, tài khoản chứng khoán; lúc này được cấp phép bởi những công ty chứng khoán ( gọi tắt là CTCK). Để có thể đảm bảo được an toàn nguồn vốn, trader nên mở tài khoản ở những CTCK lớn được khuyên đầu tư như VNDIRECT với tính thanh khoản cực kỳ cao.
Index là gì trong thuật ngữ chứng khoán?
Là thuật ngữ chứng khoán ám chỉ phần liệt kê của các chỉ số đơn giản của chứng khoán. Nhằm cung cấp thông tin thiết thực cho các nhà đầu tư. Chỉ số này được gọi là giá trị phần thống kê lại. Có thể tích cực phản ánh được tình hình của thị trường cổ phiếu; hoặc là tổng mức vốn hóa ở một khoảng thời gian bất kỳ.
Giá trần/Giá sàn/Giá tham chiếu
Tìm hiểu thuật ngữ chứng khoán không thể bỏ qua những khái niệm này. Đây là những thông số được cho là cơ bản. Có thể giúp nhà đầu tư mới đọc hiểu được những bảng giá khi gia nhập thị trường.
Giá trần đại diện cho mức cao nhất của nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán ở trong ngày giao dịch. Ngược lại thì giá sàn chính là mức thấp nhất để có thể thực hiện các lệnh này.
Giá tham chiếu là thuật ngữ chứng khoán chỉ cho giá đóng cửa vào ngày giao dịch trước đó. Đây chính là cơ sở dùng để xác định được phần giá trần hoặc giá sàn của ngày tiếp theo.
Lệnh mua/bán/khớp
Đây có thể là thuật ngữ chứng khoán khá lạ đối với các trader mới. Khi muốn mua một loại cổ phiếu thì cần đặt lệnh mua để thực hiện giao dịch. Tương tự, với lệnh bán chính là hành động dành cho NĐT đang sở hữu phần cổ phiếu đã mua. Lúc này muốn hiện thực hóa được lợi nhuận lẫn thu tiền về thì hãy bán ra. Trong khi đó, lệnh khớp chính là thuật ngữ chứng khoán cơ bản dùng chỉ thời gian người mua lẫn bán “bắt” được nhau. Họ hoàn thành được thỏa thuận một cách trực tuyến trên bảng giao dịch điện tử.
Ngày T (T+)
Tìm hiểu thuật ngữ chứng khoán không thể bỏ qua chữ T. Chữ T là phần viết tắt của cụm “transaction” (dịch: giao dịch). Các con số 0, 1, 2 hoặc con số 3 đều có ý nghĩa.
Đối với việc mua cổ phiếu thì T+ chính là con số bao nhiêu ngày sau thời gian của ngày giao dịch; thì vấn đề thanh toán hoặc chuyển tiền, chuyển được quyền sở hữu trong chứng khoán mới được thực hiện hoàn tất. Đợi đến thời gian 16h30 ngày T+2 (nghĩa là sau 02 ngày làm việc) thì phần cổ phiếu này mới về tài khoản. Ngày T+3 (chính là vào ngày làm việc tiếp theo của T+2) mới được bán ra thị trường. Ngược lại, khi trader bán cổ phiếu; bạn cần phải chờ 16h30 của ngày T+2 mới có thể nhận tiền. T+3 là thời gian có thể thực hiện được các giao dịch khác của số tiền này.
Kết luận về các thuật ngữ trong chứng khoán
Vậy là bài viết này đã cung cấp cho nhà đầu tư khái quát các thuật ngữ trong chứng khoán vô cùng hữu ích trong quá trình luyện tập và đầu tư thị trường chứng khoán. Bạn cần phân biệt giữa các thuật ngữ chứng khoán cơ bản và những từ lóng chứng khoán trên thị trường. Điểm phân biệt của chúng là thuật ngữ cơ bản sẽ được sử dụng chính thức và là kiến thức công nhận bởi cộng đồng trader trên thị trường.
Ngược lại từ lóng chứng khoán sẽ chỉ cho những kiến thức, sự việc không chính thống và chỉ mang tính chất quy ước, được công nhận và sử dụng bởi một nhóm trader nhất định trên thị trường. Ví dụ như đội lái chứng khoán, đây là khái niệm từ lóng chứng khoán, không được công nhận như một kiến thức chính thức trên thị trường này.
Sẽ có những thiếu sót nhất định trong bài viết hoặc bạn đọc có những vấn đề cần giải đáp. Đừng ngần ngại để lại phần comment của bạn dưới bài viết. Đây là cách thức làm cho bài viết này thêm phần trọn vẹn và hữu ích với nhà đầu tư, xin cảm ơn.
Hy vọng chúng ta kết nối, bạn thành công!
Thông tin: tienaotructuyen.com