MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng mã nguồn mở RDBMS để thực hiện lưu trữ và trích xuất dữ liệu cho người dùng. Rất nhiều website lớn trên thế giới tin dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL giống như một giải pháp an toàn và miễn phí. Một điểm cần lưu ý là khi làm việc với MySQL bạn cần kết hợp các kiểu dữ liệu trong MySQL với nhau để tối ưu hệ thống dữ liệu. Vậy nên trong bài viết này tôi sẽ đem đến toàn bộ các thông tin về MySQL cùng với phân tích chi tiết các kiểu dữ liệu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu này.
Mục lục
Tổng quan về MySQL
Trong thông tin tổng quan, hãy cùng tienaotructuyen.com tìm hiểu về khái niệm MySQL, cách thức hoạt động cùng với ưu điểm vượt trội của hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.
Định nghĩa về MySQL
MySQL được cho là hệ quản trị cơ sở dữ liệu của một mã nguồn mở Relational Database Management System (viết tắt: RDBMS) phổ biến trên toàn cầu.
MySQL hoạt động thông qua mô hình tiêu chuẩn là Client (Việt hóa: Máy khách) – Server (Việt hóa: Máy chủ).
Các website có số lượng người dùng hoạt động khủng có thể kể đến một số nền tảng phổ biến nhất: Google, Facebook, Twitter, Yahoo,… lưu trữ thông tin của mình một cách hiệu quả bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL. Vậy nên tính phổ biến và mức độ phân tán rộng rãi của MySQL ở trong lĩnh vực cả thiết kế cũng như phát triển website là không thể chối cãi.
Đánh giá cao hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu MySQL thông qua vấn đề tích hợp với apache, kể cả PHP. Nhiều trình duyệt đều tương thích với hệ thống quản trị này, có thể kể đến những cái tên tiêu biểu: Microsoft Windows, macOS, Ubuntu, Linux,..càng làm tăng thêm tính khả thi của MySQL. Tồn tại như một phần của “đại gia đình” RDBMS, MySQL vẫn là hệ thống quản trị tiêu biểu và phát triển “rực rỡ” nhất.
Tiến trình hoạt động của hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
Trên đây chính là hình ảnh đại diện cho cấu trúc cơ bản đối với việc giao tiếp giữa client-server model. Một client tiến hành liên lạc với server ở trong một mạng dữ liệu nhất định. Mỗi client được phép gửi một yêu cầu đến từ giao diện người dùng (tên tiếng anh: Graphical user interface – GUI). Lúc này, server sẽ trả về một kết quả như mong đợi. Cụ thể, cách vận hành chi tiết trong môi trường MySQL như sau:
- MySQL lưu trữ dữ liệu sau khi tạo một bảng, tiếp đó nó tiến hành nêu mối liên quan của bảng đó.
- Client thông qua một lệnh đặc biệt có trên MySQL để yêu cầu SQL.
- Server trả về kết quả phản hồi thông tin như yêu cầu, kết quả này hiển thị trên máy client.
Lúc này từ máy client tiến hành chọn lọc GUI MySQL. GUI có dung lượng càng nhẹ tương đương các thao tác quản lý data càng dễ dàng và nhanh chóng. Một số MySQL GUI biết đến nhiều nhất được điểm mặt như: MySQL WorkBench, DBVisualizer, SequelPro và Navicat DB Admin Tool. Trong đó, có một vài MySQL GUI được dùng free, một vài bản theo hình thức thương mại, trên macOS chỉ cho phép chạy một vài bản cũng như một vài ứng dụng chạy được trên tất cả những phần mềm phổ biến. GUI được Clients lựa chọn tùy thuộc vào nhu cầu khác biệcủa từng cá nhân.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL có những ưu điểm gì?
Trên thế giới tất nhiên tồn tại nhiều hệ quản trị dữ liệu khác nhau đưa vào hỗ trợ cùng một website. Tuy nhiên, trong tất cả thì MySQL vẫn được đánh giá tốt nhất với những ưu điểm vô cùng nổi trội. Việc ứng dụng hỗ trợ nhằm đảm bảo các trang web duy trì hoạt động tốt, cụ thể:
Độ bảo mật vô cùng cao
Các hacker khó mà có thể tấn công được MySQL, mức độ an toàn trên các website được bảo đảm. Đó là lý do là các web dù lớn dù nhỏ, dù dữ liệu nhiều hay ít đều được hỗ trợ với mức độ an toàn cao.
Tốc độ vô cùng nhanh chóng
Với tốc độ truy vấn vô cùng tốt và tạo ấn tượng với khả năng phản hồi dữ liệu được đánh giá cao, MySQL sẽ vô cùng lý tưởng để nâng cao được hiệu quả của công việc.
Sử dụng một cách dễ dàng
Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL một cách trực quan và đơn giản vô cùng. Đó là lý do dù yêu cầu kiến thức chuyên sâu đến mức độ nào nó vẫn có thể đáp ứng người dùng (kể cả người dùng mới và người dùng với kinh nghiệm nhiều năm).
Mã nguồn mở dễ dàng phát triển mở rộng
Để đáp ứng nhu cầu không ngừng mở rộng của con người. Kết hợp với những đòi hỏi đa dạng, mức độ phức tạp được nâng lên hàng ngày; trong quá trình phát triển lẫn duy trì hoạt động bình thường của website; MySQL hỗ trợ tính năng dễ dàng mở rộng với sự chủ động được ưu tiên.
Hệ quản trị dữ liệu MySQL miễn phí
Đây chính là ưu điểm cuối và cũng rất “thực tế” mà hệ quản trị dữ liệu MySQL cung cấp cho người dùng. Phần lớn lý do được nhiều lập trình viên lựa chọn xuất phát từ nguyên nhân chủ chốt này.
Trong vô vàn các sự lựa chọn về hệ quả trị cơ sở dữ liệu thì MySQL được đánh giá cao bậc nhất.
Tổng quan về các kiểu dữ liệu trong MySQL
Trong thông tin tổng quan về các kiểu dữ liệu trong MySQL, mời bạn lần lượt tìm hiểu khái niệm về kiểu dữ liệu, các đặc điểm và vai trò của các kiểu dữ liệu trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu này.
Kiểu dữ liệu là gì?
Kiểu dữ liệu hay còn gọi với cái tên khác là Data type. Chính là một quy trình/ quy ước đối với cấu trúc và miền giá trị của data dùng để nhập vào những phép toán, toán tử làm cho miền giá trị của data này bị tác động. Các quy định sẽ tùy thuộc vào từng loại NNLT, mỗi loại dữ liệu lại bao gồm các kiểu dữ liệu riêng biệt.
– Các kiểu dữ liệu trong MySQL có các đặc điểm nổi bật, bao gồm:
- ANSI/ISO là tiêu chuẩn của các kiểu dữ liệu trong MySQL.
- 16/143 là tổng số kiểu dữ liệu phổ biến được các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại sử dụng.
- Dạng dữ liệu của mỗi Trường – Column: dùng để chỉ cho thuộc tính của dữ liệu.
- Kiểu dữ liệu là yếu tố phán quyết kích thước bộ nhớ của dữ liệu trường được phép sử dụng.
Xác định kiểu dữ liệu chuẩn xác trong MySQL quan trọng như thế nào?
Điều này góp phần cực kỳ quan trọng đối với việc tổng thể về cơ sở dữ liệu của bạn được tối ưu. Ví dụ cụ thể: Bạn đang cần một dữ liệu dài 10 ký tự tuy nhiên lại chọn một kiểu dữ liệu chỉ chứa 2 ký tự. Lúc vận hành chắc chắn xảy ra sự cố không tương thích. Trong trường hợp đổi ngược lại, bạn chỉ đang cần dữ liệu với độ dài 2 ký tự. Tuy nhiên bạn chọn dữ liệu dài 10 ký tự sẽ làm cho hệ dữ liệu xảy ra tình trạng quá tải.
Chi tiết các kiểu dữ liệu trong MySQL
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp cho người dùng 11 kiểu dữ liệu riêng biệt. Ba nhóm lớn được phân chia từ 11 kiểu dữ liệu này, trong đó:
- Kiểu dữ liệu số (còn gọi với tên Tiếng anh là Numeric Data Types).
- Kiểu dữ liệu ngày và thời gian (còn gọi với tên Tiếng anh là Date and Time Data Types)
- Kiểu dữ liệu chuỗi (còn gọi với tên Tiếng anh là String Data Types)
Kiểu dữ liệu số trong MySQL
Tìm hiểu về kiểu dữ liệu số trong MySQL, cụ thể:
01 – Kiểu dữ liệu số nguyên
SMALLINT & INTEGER (or INT) là 02 kiểu dữ liệu số nguyên tiêu chuẩn trong MySQL. Ngoài ra còn một số kiểu dữ liệu số nguyên khác có thể kể đếnL BIGINT, MEDIUMINT & TINYINT. Các thông tin chi tiết đối với từng kiểu dữ liệu số nguyên là:
02 – Kiểu dữ liệu số thực
Gọi với cái tên khác là kiểu dấu chấm động (tên tiếng anh dịch là: Floating-Point Types), có hai kiểu dữ liệu số thực: DOUBLE & FLOAT. Các kiểu dữ liệu vừa kể đến sẽ biểu diễn chính xác nhất giá trị đối với các số thực. Các quy định về độ dài, về giá trị max và min của hai kiểu dữ liệu số thực này:
03 – Kiểu dữ liệu tiền tệ
Gọi với cái tên khác là kiểu dữ liệu dấu chấm cố định (tên tiếng anh dịch là: Fixed-Point Types), đảm bảo cho dữ liệu đáp ứng tính chính xác. Kiểu dữ liệu Fixed-Point Types cho phép dữ liệu được lưu trữ dưới dạng nhị phân. Áp dụng nhiều nhất trong lĩnh vực thể hiện tiền tệ hoặc đơn giá.
Có 2 loại kiểu dữ liệu tiền tệ chính, trong đó:
- DECIMAL: tối đa của độ dài là 65, dữ liệu được lưu trữ dưới dạng nhị phân.
- NUMERIC: dao động độ dài từ -999.99 đến 999.99, dữ liệu được lưu trữ dưới dạng một con số chính xác.
Ví dụ cụ thể: Khi tôi viết Decimal (5,2): Thể hiện cho ý nghĩa kiểu dữ liệu này tối đa lưu trữ 5 chữ số (trong 05 số này có 02 số thập phân).
04 – Kiểu dữ liệu Bit
So sánh các kiểu dữ liệu số trong MySQL, BIT trong MySQL (tên tiếng anh dịch là: Bit Value Types) là kiểu dữ liệu lưu trữ các trường tương đương với giá trị bit, có phạm vi kiểu dữ liệu dao động từ 1 – 64.
05 – Kiểu dữ liệu số & kiểu dữ liệu thuộc tính
Hai kiểu dữ liệu số trong MySQL mở rộng thêm có tính năng điều chỉnh độ dài dữ liệu trong ngoặc và vị trí nằm sau từ khóa. Hai kiểu dữ liệu chính này cụ thể là:
- TYPE(N): ký tự N mang ý nghĩa số nguyên và chứa được N chữ số.
- ZEROFILL: số 0 thay thế cho những khoảng đệm của dữ liệu. Ví dụ: nếu người dùng viết INT(5) ZEROFILL => 00005 là dữ liệu hiển thị của dãy số này.
Kiểu dữ liệu ngày tháng & thời gian trong MySQL
Nhóm dữ liệu ngày tháng & thời gian bao gồm 05 kiểu dữ liệu:
01 – Kiểu dữ liệu TIME
- Cho phép lưu trữ dữ liệu liên quan đến thời gian.
- Hiển thị dữ liệu dưới dạng tổng quát: HH:MM:SS
- Thời gian giới hạn: Dao động từ ‘00:00:00’ cho đến ‘23:59:59’
02 – Kiểu dữ liệu DATE
- Cho phép lưu trữ dữ liệu liên quan đến ngày tháng.
- Hiển thị dữ liệu dưới dạng tổng quát: YYYY-MM-DD
- Thời gian giới hạn: Dao động từ ‘1000-01-01 00:00:00’ cho đến ‘9999-12-31’
03 – Kiểu dữ liệu DATETIME
- Cho phép lưu trữ các dữ liệu liên quan đến cả ngày tháng & thời gian.
- Hiển thị dữ liệu dưới dạng tổng quát: YYYY-MM-DD HH:MM:SS
- Thời gian giới hạn: Dao động từ ‘1000-01-01 00:00:00’ cho đến ‘9999-12-31 23:59:59’
04 – Kiểu dữ liệu TIMESTAMP
- Một của các kiểu dữ liệu trong MySQL áp dụng để tiến hành lưu trữ các thông tin liên quan đến thời gian
- Hiển thị dữ liệu dưới dạng tổng quát: HH:MM:SS
- Giới hạn thời gian: Dao động từ ‘-838:59:59’ cho đến ‘838:59:59’
Lưu ý:
- Kiểu dữ liệu TIME ngoài mang ý nghĩa thời gian 24 giờ/ngày còn là khoảng thời gian diễn ra giữa hai sự kiện hoặc thời gian đã qua. Giá trị của nó có thể dao động từ giá trị âm đến 24 giờ/ngày.
- Điểm khác biệt của TIMESTAMP & DATETIME là DATETIME giữ nguyên, ngược lại TIMESTAMP trong quá trình lưu trữ có thể di chuyển múi giờ hiện tại của nó thành UTC. Bên cạnh đó, lúc trích xuất dữ liệu múi giờ hiện tại sẽ được chuyển về từ UTC.
05 – Kiểu dữ liệu YEAR
Có giá trị bằng 1-byte và hai kiểu dữ liệu cơ bản:
– YEAR(2)
- Chiều dài hiển thị: tối đa 2 ký tự
- Hiển thị dữ liệu dưới dạng tổng quát: mang ý nghĩa 2 số cuối trong năm
- Giới hạn thời gian: dao động từ ‘0’ đến ’99’
– YEAR(4)
- Chiều dài hiển thị: tối đa 4 ký tự
- Hiển thị dữ liệu dưới dạng tổng quát: YYYY
- Giới hạn thời gian: dao động từ ‘1901’ đến ‘2155’
Kiểu dữ liệu chuỗi trong MySQL
Kiểu dữ liệu chuỗi (tiếng anh dịch là: String Types) phổ biến có 07 kiểu dữ liệu khác nhau bao gồm:
01&02 – CHAR & VARCHAR
Ở khía cạnh dữ liệu, kiểu CHAR và VARCHAR giống nhau. Ngược lại, cách lưu trữ và trích xuất dữ liệu của các kiểu dữ liệu trong MySQL này khác nhau ở khoảng trống phía trước cùng với chiều dài tối đa của ký tự, cụ thể:
– CHAR
- Chuỗi không tồn tại dưới dạng nhị phân (còn gọi là: non-binary)
- Không tồn tại khoảng trắng phía trước
- Có độ dài cố định
- Các ký tự dao động trong phạm vi từ ‘0’ đến ‘255’.
– VARCHAR
- Chuỗi không tồn tại dưới dạng nhị phân (còn gọi là: non-binary)
- Tồn tại khoảng trắng phía trước
- Có độ dài thay đổi
- Các ký tự dao động trong phạm vi từ ‘0’ đến ‘65535’.
03&04 – BINARY & VARBINARY
BINARY & VARBINARY có kiểu dữ liệu khá giống với CHAR & VARCHAR. Tuy nhiên BINARY & VARBINARY có thể chứa các chuỗi nhị phân (còn gọi là: binary strings).
- BINARY: Các ký tự dao động trong phạm vi từ ‘0’ đến ‘255’
- VARBINARY: Các ký tự dao động trong phạm vi từ ‘0’ đến ‘65535’ xét với MySQL tối thiểu 5.0.3. Bên cạnh đó, các ký tự dao động trong phạm vi từ ‘0’ đến ‘255’ xét với bản MySQL tối đa 5.0.3.
05&06 – BLOB & TEXT
- BLOB: còn gọi với cái tên “Binary Large Object” (dịch nghĩa là: đối tượng nhị phân lớn). Một lượng lớn dữ liệu được chứa trong kiểu dữ liệu này. Tồn tại 04 kiểu BLOB chính là: LONGBLOB, MEDIUMBLOB, TINYBLOB và BLOB.
- TEXT: một chuỗi các ký tự được lưu trữ có mã hóa (tiếng anh: character set). Tồn tại 04 kiểu TEXT chính là: LONGTEXT, MEDIUMTEXT, TINYTEXT và TEXT.
07 – Kiểu dữ liệu ENUM
Kiểu dữ liệu ENUM mang ý nghĩa dùng để thể hiện trường đó phải nhận một danh sách các đối tượng được chỉ điểm nhất định.
Ví dụ cụ thể: Chỉ định một trường bất kỳ nhận một trong các giá trị là A, B or C. Trường được thể hiện dưới dạng: ENUM (‘A’, ‘B’, ‘C’). Kết quả thu về chỉ xuất hiện 1 trong 3 giá trị ở trên (hoặc là NULL).
FAQs – Câu hỏi thắc mắc nhiều nhất về các kiểu dữ liệu trong MySQL
Những thắc mắc nhiều nhất liên quan đến các kiểu dữ liệu trong MySQL sẽ được giải đáp bằng thông tin chi tiết bên dưới.
Mối liên hệ giữa MariaDB và MySQL là gì?
MariaDB nhỏ hơn MySQL, chỉ là một phiên nhánh mã nguồn mở của hệ quản trị dữ liệu MySQL được nhà sáng lập MySQL thực hiện. Nhà sáng lập này lo lắng cho việc MySQL bị Oracle mua lại thì MySQL không còn miễn phí nữa. Lúc này MariaDB có thể thay thế MySQL như một mã nguồn mở miễn phí cho người dùng.
Chọn MariaDB hay MySQL thì tốt hơn?
MariaDB trong tương lai được khẳng định vẫn là một mã nguồn mở miễn phí. Ngược lại Oracle đã mua MySQL với giá 1 tỷ USD, công ty này có thể thay đổi chính sách từ miễn phí thành thu phí người dùng với MySQL bất cứ lúc nào. Vậy nên nếu bạn quan tâm đến chi phí phải chi trả có thể xảy ra trong tương lai thì việc lựa chọn một phân nhánh mã nguồn mở từ MySQL như MariaDB là sự lựa chọn hợp lý.
Làm sao để chuyển từ MySQL sang Mariadb DirectAdmin?
Bạn có thể chọn chuyển đổi dữ liệu từ MySQL sang Mariadb DirectAdmin bằng các bước sau:
- Sao lưu lại .sql
- Tạo một bản sao của thư
- Đảm bảo rpms của MySQL đã được gỡ
- Cài đặt MariaDB
- Biên dịch lại PHP
- Sao lưu để cập nhật và theo dõi mysqld thêm một lần
Kết luận về MySQL và các kiểu dữ liệu trong MySQL
Thông tin bên trên đã kết thúc tìm hiểu tổng quan và phân tích về MySQL và các kiểu dữ liệu trong MySQL. Hy vọng chúng giúp ích được nhiều cho các lập trình viên trong quá trình vận dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu này trong các sáng tạo phần mềm ở hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, bạn cũng nên cân nhắc sử dụng giữa MySQL và MariaDB – nhánh mã nguồn mở của MySQL. Khi mà rất có thể “chủ nhân mới” của MySQL sẽ sử dụng hệ quản trị này như một công cụ để kiếm tiền, không còn free như thời điểm hiện tại.
Hy vọng chúng ta kết nối, bạn thành công!